I. Bảo dưỡng, bảo trì cấp A cho tổ máy phát điện – Bảo dưỡng hằng ngày
Phần lớn công việc bảo dưỡng cấp A nên được thực hiện khi tổ máy đang dừng.
Kiểm tra nhật ký vận hành hằng ngày của tổ máy phát điện:
So sánh và phân tích nhật ký vận hành hằng ngày của tổ máy phát điện, đặc biệt chú ý xem trong ghi chép có xuất hiện các tình trạng vận hành bất thường hay không. Cần kịp thời xử lý các vấn đề được ghi nhận trong nhật ký nhằm loại bỏ các nguy cơ sự cố tiềm ẩn của tổ máy.
Các hiện tượng vận hành bất thường của tổ máy phát điện bao gồm: áp suất dầu bôi trơn thấp, công suất thấp, nhiệt độ nước hoặc nhiệt độ dầu bất thường, tiếng ồn động cơ bất thường, xả khói đậm, tiêu hao quá mức nước làm mát, nhiên liệu hoặc dầu bôi trơn; rò rỉ nước làm mát, nhiên liệu hoặc dầu bôi trơn; đánh lửa không ổn định, rung động, lượng khí thải vượt mức cho phép, v.v.
Kiểm tra ngoại quan động cơ:
Tham khảo hình ảnh thực tế để kiểm tra các mối nối của hệ thống làm mát, hệ thống nhiên liệu và hệ thống xả xem có bị lỏng hoặc hư hỏng hay không. Nếu phát hiện bất thường cần siết chặt hoặc thay thế ngay.
Kiểm tra mức dầu bôi trơn:
Khi tổ máy đang dừng hoặc sau khi dừng máy ít nhất 5 phút, rút que thăm dầu ra kiểm tra. Đảm bảo mức dầu nằm giữa vạch “L” (thấp) và “H” (cao) trên que thăm dầu. Nếu mức dầu thấp cần kịp thời bổ sung dầu bôi trơn theo hướng dẫn.
Kiểm tra mức nước làm mát:
Khi mức nước làm mát giảm rõ rệt, cần bổ sung nước làm mát để mức nước đạt tới vị trí dưới cổ châm của két nước hoặc bình giãn nở. Lưu ý trước khi thêm nước làm mát phải đảm bảo nhiệt độ nước làm mát đã giảm xuống ít nhất dưới 50°C.
Kiểm tra trực quan quạt làm mát:
Quan sát quạt làm mát xem có hiện tượng nứt vỡ, lỏng bu lông, cong vênh cánh quạt hay không. Nếu phát hiện quạt bị hư hỏng hoặc có bất thường, cần liên hệ với nhà sản xuất tổ máy hoặc đại lý được ủy quyền để xử lý kịp thời.
Kiểm tra bộ gia nhiệt nước làm mát của động cơ có hoạt động bình thường hay không. Nếu nguồn điện cấp cho bộ gia nhiệt bình thường nhưng nhiệt độ vẫn quá thấp, có thể bộ gia nhiệt không hoạt động, cần kịp thời khắc phục sự cố để khôi phục hoạt động bình thường.
Tham khảo hình ảnh để kiểm tra lại các mối nối của hệ thống làm mát, nhiên liệu và xả xem có bị lỏng hoặc hư hỏng hay không, nếu có phải siết chặt hoặc thay thế ngay.

II. Bảo dưỡng, bảo trì cấp A cho tổ máy phát điện – Bảo dưỡng hằng tuần
Thực hiện đầy đủ các hạng mục bảo dưỡng hằng ngày theo quy trình bảo dưỡng ngày;
Kiểm tra trực quan quạt làm mát;
Kiểm tra chỉ thị tắc nghẽn của lọc gió động cơ, đảm bảo giá trị tích lũy chưa vượt quá vạch đỏ hiển thị trên đồng hồ chỉ thị;
Đồng hồ chỉ thị lọc gió được lắp trên cụm lọc gió hoặc giữa cụm lọc gió và bộ tăng áp;
Khi lượng bụi bẩn trong lõi lọc tăng lên, giá trị hiển thị trong cửa sổ chỉ thị sẽ tăng dần;
Khi giá trị tích lũy trong cửa sổ chỉ thị vượt quá vạch đỏ hiển thị, cần vệ sinh hoặc thay thế lõi lọc gió.
Kiểm tra đường ống nạp khí xem có bị lỏng hay không;
Kiểm tra ống mềm nạp khí xem có vết nứt, thủng hay không, các đai siết có bị lỏng không; nếu cần phải siết chặt hoặc thay thế linh kiện để đảm bảo hệ thống nạp khí không bị rò rỉ;
Kiểm tra phần ống mềm dưới đai siết có bị ăn mòn hay không, nếu cần phải thay thế để tránh tạp chất xâm nhập vào động cơ.
Xả nước tích tụ trong bộ tách nước – nhiên liệu của hệ thống nhiên liệu:
Khi cần xả nước, xoay van xả theo chiều ngược kim đồng hồ khoảng 2 vòng, xả nước tích tụ trong lọc cho đến khi nhiên liệu chảy ra sạch thì xoay van theo chiều kim đồng hồ để đóng lại. Không siết quá chặt để tránh làm hỏng ren;
Đóng van xả của bộ tách nước – nhiên liệu. Khi mức nước làm mát giảm rõ rệt, cần bổ sung nước làm mát để mức nước đạt tới vị trí dưới cổ châm của két nước hoặc bình giãn nở; lưu ý nhiệt độ nước làm mát phải giảm xuống dưới 50°C trước khi bổ sung.
Xả cặn lắng trong thùng nhiên liệu:
Theo nhu cầu thực tế, tham khảo hình ảnh, dùng cờ lê mở nút xả đáy thùng nhiên liệu, sau đó mở van xả cặn. Khi nhiên liệu chảy ra thì đóng van xả và lắp lại nút xả.
Kiểm tra ắc quy và hệ thống khởi động một chiều:
Kiểm tra cọc bình ắc quy xem có sạch sẽ và chắc chắn không; nếu có bẩn hoặc lỏng cần vệ sinh và siết chặt lại cáp ắc quy;
Kiểm tra các bó dây của hệ thống khởi động một chiều, thay thế các bó dây bị hư hỏng;
Kiểm tra kết nối giữa ắc quy và bộ sạc xoay chiều;
Quan sát trực quan dây đai của máy phát sạc, đảm bảo không bị chùng hoặc nứt;
Dùng đồng hồ vạn năng đo điện áp ắc quy, nếu điện áp thấp hơn nhiều so với điện áp bình thường (tham khảo nhật ký vận hành, bình thường khoảng 27VDC) hoặc thấp hơn 24VDC thì cần sạc kịp thời.

III. Bảo dưỡng, bảo trì cấp B cho tổ máy phát điện
Phần lớn công việc bảo dưỡng cấp B nên được thực hiện khi tổ máy đang dừng. Bảo dưỡng cấp B được tiến hành khi tổ máy vận hành tích lũy 250 giờ hoặc sau 6 tháng đưa vào sử dụng. Bảo dưỡng cấp B bao gồm toàn bộ nội dung của bảo dưỡng hằng ngày và hằng tuần. Do đó, khi thực hiện bảo dưỡng cấp B, trước tiên phải hoàn thành các hạng mục bảo dưỡng cấp A (ngày và tuần).
Bảo dưỡng hằng ngày
(1) Kiểm tra nhật ký vận hành của tổ máy phát điện;
(2) Kiểm tra ngoại quan động cơ;
(3) Kiểm tra mức dầu bôi trơn;
(4) Kiểm tra mức nước làm mát;
(5) Kiểm tra trực quan quạt làm mát;
(6) Kiểm tra bộ gia nhiệt nước làm mát của động cơ có hoạt động bình thường hay không.
Bảo dưỡng hằng tuần
Sau khi hoàn thành bảo dưỡng hằng ngày, tiếp tục thực hiện các hạng mục bảo dưỡng hằng tuần như sau:
(1) Kiểm tra chỉ thị tắc nghẽn của lọc gió động cơ chưa vượt quá vạch đỏ;
(2) Vệ sinh hoặc thay thế lõi lọc gió;
(3) Kiểm tra đường ống nạp khí có bị lỏng hay không;
(4) Xả nước trong bộ tách nước – nhiên liệu;
(5) Xả cặn lắng trong thùng nhiên liệu;
(6) Kiểm tra ắc quy khởi động;
(7) Khởi động tổ máy phát điện và kiểm tra xem có hiện tượng rò rỉ hoặc bất thường nào hay không.
yuchai Máy phát điện Diesel Việt Nam





